Tình hình tai nạn lao động 6 tháng đầu năm 2023

I. Tình hình tai nạn lao động sáu tháng đầu năm 2023

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội gửi thông báo đến các ngành, các địa phương tình hình tai nạn lao động (TNLĐ) 6 tháng đầu năm 2023 và một số giải pháp chủ yếu nhằm chủ động ngăn ngừa sự cố và tai nạn lao động 6 tháng cuối năm 2023. Cụ thể như sau:

1.Số liệu thống kê về tai nạn lao động 6 tháng đầu năm 2023

Theo báo cáo của 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, 6 tháng đầu năm 2023 trên toàn quốc đã xảy ra 3.201 vụ tai nạn lao động (TNLĐ) (giảm 707 vụ, tương ứng với 18,09% so với 6 tháng đầu năm 2022) làm 3.262 người bị nạn (giảm 739 người, tương ứng với 18,47% so với 6 tháng đầu năm 2022) (bao gồm cả khu vực có quan hệ lao động và khu vực người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động), trong đó:

– Số vụ TNLĐ chết người: 345 vụ, giảm 21 vụ tương ứng 5,74% so với 6 tháng đầu năm 2022 (trong đó, khu vực có quan hệ lao động: 273 vụ, giảm 19 vụ tương ứng với 6,5% so với 6 tháng đầu năm 2022; khu vực người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động: 72 vụ, giảm 02 vụ tương ứng với 2,70% so với 6 tháng đầu năm 2022);

– Số người chết vì TNLĐ: 353 người, giảm 27 người tương ứng 7,11% so với 6 tháng đầu năm 2022 (trong đó, khu vực có quan hệ lao động: 281  người, giảm 18 người tương ứng với 6,02% so với 6 tháng đầu năm 2022; khu vực người lao động làm việc không theo hợp động lao động: 72 người, giảm 09 người tương ứng với 11,11% so với 6 tháng đầu năm 2022);

– Số người bị thương nặng: 784 người, giảm 23 người tương ứng với 2,85% so với 6 tháng đầu năm 2022 (trong đó, khu vực có quan hệ lao động: 715 người, tăng 26 người tương ứng với 3,77% so với 6 tháng đầu năm 2022; khu vực người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động: 69 người, giảm 49 người tương ứng với 41,53% so với 6 tháng đầu năm 2022).

* Tình hình TNLĐ 6 tháng đầu năm 2023 trong khu vực có quan hệ lao động và khu vực người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động giảm so với 6 tháng đầu năm 2022 cả về số người chết và số vụ TNLĐ chết người.         

Những địa phương có số người chết vì TNLĐ nhiều nhất trong 6 tháng đầu năm 2023 bao gồm cả khu vực có quan hệ lao động và khu vực người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động như: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bình Dương, Quảng Ninh.

2. Một số vụ TNLĐ nghiêm trọng, xử lý trách nhiệm đối với vụ TNLĐ xảy ra trong 6 tháng đầu năm 2023

– Điển hình một số vụ tai nạn lao động nghiêm trọng (làm chết người và bị thương nhiều người) tại các địa phương như: Hà Nội, Đà Nẵng, Hà Tĩnh, Quảng Ninh xảy ra trong các lĩnh vực xây dựng, điện,…;

– Ngoài một số vụ tai nạn lao động nghiêm trọng đang trong quá trình điều tra, 6 tháng đầu năm 2023 các địa phương báo cáo có 07 vụ TNLĐ đề nghị khởi tố, 05 vụ đã có Quyết định khởi tố của cơ quan Cảnh sát điều tra.

3.Tình hình tai nạn lao động trong lĩnh vực đặc thù

– Theo báo cáo của Bộ Quốc phòng 6 tháng đầu năm 2023,  xảy ra 18 vụ tai nạn lao động (04 vụ có người chết) làm 19 người bị nạn (04 người chết, 15 người bị thương);

– Theo báo cáo của Bộ Công an, 6 tháng đầu năm 2023, xảy ra 47 vụ tai nạn lao động (02 vụ có người chết, 04 vụ có từ 02 người bị nạn trở lên) làm 59 người bị nạn (12 người chết, 08 người bị thương nặng);

– Theo báo cáo của Bộ Công Thương, 6 tháng đầu năm 2023, không xảy ra tai nạn lao động đối với lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí (trên bờ);

– Các Bộ: Giao thông vận tải, Khoa học và Công nghệ, Y tế chưa có báo cáo tai nạn lao động trong lĩnh vực đặc thù.

4. Những lĩnh vực sản xuất kinh doanh xảy ra nhiều tai nạn lao động chết người

– Lĩnh vực xây dựng chiếm 13,33% tổng số vụ tai nạn và 14,77% tổng số người chết;

– Lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng chiếm 13,11% tổng số vụ tai nạn và 14,15% tổng số người chết;

– Lĩnh vực khai thác khoáng sản chiếm 11,2% tổng số vụ và 10,82% tổng số người chết;

– Lĩnh vực dệt may, da giầy chiếm 6,08% tổng số vụ và 6,44% tổng số người chết;

– Lĩnh vực dịch vụ chiếm 5,29% tổng số vụ và 5,47% tổng số người chết.

5. Các yếu tố chấn thương chủ yếu làm chết người nhiều nhất

– Tai nạn giao thông chiếm 29,75% tổng số vụ và 29,34% tổng số người chết;

– Ngã từ trên cao, rơi chiếm 22,9% tổng số vụ và 22,51% tổng số người chết;

– Điện giật chiếm 10,12% tổng số vụ và 10,72% tổng số người chết;

– Đổ sập chiếm 9,23% tổng số vụ và 9,2% tổng số người chết;

– Vật văng bắn, va đập chiếm 8,05% tổng số vụ và 8,75% tổng số người chết.

6. Các nguyên nhân chủ yếu để xảy ra tai nạn lao động chết người

* Nguyên nhân do người sử dụng lao động chiếm 37,26% tổng số vụ và 38,21% tổng số người chết, cụ thể:

– Do tổ chức lao động và điều kiện lao động chiếm 18,55% tổng số vụ và 17,44% tổng số người chết;

– Người sử dụng lao động không xây dựng quy trình, biện pháp làm việc an toàn chiếm 11,04% tổng số vụ và 12,48% tổng số người chết;

– Người sử dụng lao động không huấn luyện an toàn lao động hoặc huấn luyện an toàn lao động chưa đầy đủ cho người lao động chiếm 3,52% tổng số vụ và 3,45% tổng số người chết;

– Thiết bị không đảm bảo an toàn lao động chiếm 2,1% tổng số vụ và 2,5% tổng số người chết;

– Người sử dụng lao động không trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân hoặc phương tiện bảo vệ cá nhân không bảo đảm chiếm 2,05% tổng số vụ và 2,34 tổng số người chết.

* Nguyên nhân do người lao động chiếm 23,72% tổng số số vụ và 23,93% tổng số người chết, cụ thể:

– Người lao động vi phạm quy trình, quy chuẩn an toàn lao động chiếm 12,55% tổng số số vụ và 12,67% tổng số người chết;

– Người lao động không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân và thiết bị an toàn được trang bị chiếm 11,17% tổng số số vụ và 11,26% tổng số người chết.

* Còn lại 39,02% tổng số vụ tai nạn lao động với 37,86% tổng số người chết, xảy ra do các nguyên nhân khác như: tai nạn giao thông, nguyên nhân tai nạn lao động do người khác gây ra, khách quan khó tránh.

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẦN THỰC HIỆN 6 THÁNG CUỐI NĂM 2023

Căn cứ vào tình hình và nguyên nhân xảy ra TNLĐ trong 6 tháng đầu năm 2023, để chủ động phòng ngừa và hạn chế TNLĐ trong thời gian tới, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đề nghị các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp và các tổ chức, người sử dụng lao động, người lao động quan tâm triển khai thực hiện tốt các nội dung chủ yếu sau:

1.Các bộ, ngành chỉ đạo các doanh nghiệp thuộc ngành và lĩnh vực quản lý chủ động kiểm tra công tác an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực có nhiều nguy cơ xảy ra TNLĐ, sự cố nghiêm trọng như: xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, dệt may, da giày, khoáng sản đặc biệt là các công trình xây dựng trọng điểm, tiếp giáp với khu dân cư, đông người qua lại, thiết bị nâng, thang máy,….

2. Bộ Y tế tăng cường triển khai hướng dẫn và đôn đốc việc thống kê TNLĐ tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo khoản 4 Điều 36 Luật An toàn, vệ sinh lao động và Điều 25 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ và gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổng hợp theo đúng quy định.

3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tại địa phương:

– Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định an toàn, vệ sinh lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn, đặc biệt các lĩnh vực có nhiều nguy cơ xảy ra TNLĐ, sự cố nghiêm trọng, chú ý đến hoạt động xây dựng quy trình, biện pháp làm việc an toàn tại doanh nghiệp; thực hiện báo cáo TNLĐ theo Luật An toàn, vệ sinh lao động;

– Tăng cường tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với từng lĩnh vực và ngành nghề, ưu tiên việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động;

– Tăng cường tổ chức điều tra TNLĐ đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động;

– Tăng cường triển khai công tác phòng ngừa TNLĐ với sự hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm xã hội về TNLĐ, bệnh nghề nghiệp, báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

– Tổ chức, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc thống kê, báo cáo TNLĐ đối với người làm việc không theo hợp đồng lao động; lập biên bản ghi nhận TNLĐ đối với người làm việc không theo hợp đồng lao động.

4. Các doanh nghiệp tăng cường triển khai công tác an toàn, vệ sinh lao động, chú trọng đến các hoạt động tự kiểm tra, chủ động kiểm soát phòng ngừa các yếu tố nguy hiểm, có hại tại doanh nghiệp, phòng ngừa TNLĐ do ngã cao, điện giật, vật rơi, đổ sập; tổ chức huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao động.

5. Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam tuyên truyền vận động người sử dụng lao động quan tâm, chú ý việc xây dựng nội quy, quy trình, biện pháp làm việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động tại nơi làm việc; tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật An toàn, vệ sinh lao động cho các hội viên.

6. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam và các hội nghề nghiệp tăng cường tuyên truyền, vận động người lao động, hội viên chấp hành tốt các nội quy, quy trình làm việc an toàn; sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động nhằm hạn chế đến mức thấp nhất TNLĐ, đảm bảo an toàn, sức khoẻ và tính mạng cho người lao động.