Luật an toàn, vệ sinh lao động quy định đối tượng nào phải thực hiện huấn luyện an toàn

Luật an toàn, vệ sinh lao động quy định đối tượng nào phải thực hiện công tác Huấn luyện an toàn vệ sinh lao động theo Nghị định 44/2016

Quy định đối tượng huấn luyện an toàn vệ sinh lao động theo Nghị định 44

Huấn luyện an toàn vệ sinh lao động tại Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam

Một số quy định của Luật an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) đang có hiệu lực thi hành, gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

  1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định việc bảo đảm  ATVSLĐ; chính sách, chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động và quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động.

  1. Đối tượng áp dụng

– Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động; người thử việc; người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động.

– Cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.

– Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động.

– Người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng; người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

– Người sử dụng lao động.

– Cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động.

  1. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

– Cơ sở sản xuất, kinh doanh là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình và các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh.

– An toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động.

– Vệ sinh lao động là giải pháp phòng, chống tác động của yếu tố có hại gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe cho con người trong quá trình lao động.

– Yếu tố nguy hiểm là yếu tố gây mất an toàn, làm tổn thương hoặc gây tử vong cho con người trong quá trình lao động.

– Yếu tố có hại là yếu tố gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe con người trong quá trình lao động.

– Sự cố kỹ thuật gây mất ATVSLĐ là hư hỏng của máy, thiết bị, vật tư, chất vượt quá giới hạn an toàn kỹ thuật cho phép, xảy ra trong quá trình lao động và gây thiệt hại hoặc có nguy cơ gây thiệt hại cho con người, tài sản và môi trường.

– Sự cố kỹ thuật gây mất ATVSLĐ  nghiêm trọng là sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động lớn, xảy ra trên diện rộng và vượt khả năng ứng phó của cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ quan, tổ chức, địa phương hoặc liên quan đến nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh, địa phương.

– Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

– Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động.

– Quan trắc môi trường lao động là hoạt động thu thập, phân tích, đánh giá số liệu đo lường các yếu tố trong môi trường lao động tại nơi làm việc để có biện pháp giảm thiểu tác hại đối với sức khỏe, phòng, chống bệnh nghề nghiệp.

  1. Nguyên tắc bảo đảm ATVSLĐ

– Bảo đảm quyền của người lao động được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động.

– Tuân thủ đầy đủ các biện pháp ATVSLĐ trong quá trình lao động; ưu tiên các biện pháp phòng ngừa, loại trừ, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trong quá trình lao động.

– Tham vấn ý kiến tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, Hội đồng về ATVSLĐ các cấp trong xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch về an toàn, vệ sinh lao động.

  1. Quyền và nghĩa vụ về ATVSLĐ của người lao động

– Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có quyền sau đây:

+ Được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng ATVSLĐ; yêu cầu người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm điều kiện làm việc ATVSLĐ trong quá trình lao động, tại nơi làm việc;

+ Được cung cấp thông tin đầy đủ về các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc và những biện pháp phòng, chống; được đào tạo, huấn luyện về ATVSLĐ ;

+ Được thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được hưởng đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được trả phí khám giám định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và được trả phí khám giám định trong trường hợp kết quả khám giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

+ Yêu cầu người sử dụng lao động bố trí công việc phù hợp sau khi điều trị ổn định do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

đ) Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình nhưng phải báo ngay cho người quản lý trực tiếp để có phương án xử lý; chỉ tiếp tục làm việc khi người quản lý trực tiếp và người phụ trách công tác ATVSLĐ đã khắc phục các nguy cơ để bảo đảm ATVSLĐ;

+ Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.

– Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có nghĩa vụ sau đây:

+ Chấp hành nội quy, quy trình và biện pháp bảo đảm ATVSLĐ tại nơi làm việc; tuân thủ các giao kết về ATVSLĐ trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể;

+ Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp; các thiết bị bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;

+ Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất ATVSLĐ, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; chủ động tham gia cấp cứu, khắc phục sự cố, tai nạn lao động theo phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp hoặc khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động có quyền sau đây:

+ Được làm việc trong điều kiện ATVSLĐ; được Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để làm việc trong môi trường ATVSLĐ;

+ Tiếp nhận thông tin, tuyên truyền, giáo dục về công ATVSLĐ; được huấn luyện ATVSLĐ khi làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ;

+ Tham gia và hưởng bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện do Chính phủ quy định.

Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế – xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định chi tiết về việc hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện;

+ Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.

– Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động có nghĩa vụ sau đây:

+ Chịu trách nhiệm về ATVSLĐ đối với công việc do mình thực hiện theo quy định của pháp luật;

+ Bảo đảm ATVSLĐ đối với những người có liên quan trong quá trình lao động;

+ Thông báo với chính quyền địa phương để có biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi gây mất ATVSLĐ.

– Người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động có quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động

– Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động.

  1. Quyền và nghĩa vụ về ATVSLĐ của người sử dụng lao động

– Người sử dụng lao động có quyền sau đây:

+ Yêu cầu người lao động phải chấp hành các nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm ATVSLĐ tại nơi làm việc;

+ Khen thưởng người lao động chấp hành tốt và kỷ luật người lao động vi phạm trong việc thực hiện ATVSLĐ;

+ Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật;

+ Huy động người lao động tham gia ứng cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố, tai nạn lao động.

– Người sử dụng lao động có nghĩa vụ sau đây:

+ Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm ATVSLĐ tại nơi làm việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho người lao động và những người có liên quan; đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;

+ Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm ATVSLĐ; trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao động bảo đảm ATVSLĐ; thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; thực hiện đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;

+ Không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của người lao động;

+ Cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm ATVSLĐ tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;

+ Bố trí bộ phận hoặc người làm công tác ATVSLĐ; phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác ATVSLĐ;

+ Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; thống kê, báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động; chấp hành quyết định của thanh tra chuyên ngành về ATVSLĐ;

+ Lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm ATVSLĐ.

  1. Các hành vi bị nghiêm cấm

– Che giấu, khai báo hoặc báo cáo sai sự thật về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không thực hiện các yêu cầu, biện pháp bảo đảm ATVSLĐ gây tổn hại hoặc có nguy cơ gây tổn hại đến người, tài sản, môi trường; buộc người lao động phải làm việc hoặc không được rời khỏi nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ hoặc buộc người lao động tiếp tục làm việc khi các nguy cơ đó chưa được khắc phục.

– Trốn đóng, chậm đóng tiền bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không chi trả chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động; quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không đúng quy định của pháp luật; truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

– Sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ không được kiểm định hoặc kết quả kiểm định không đạt yêu cầu hoặc không có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, hết hạn sử dụng, không bảo đảm chất lượng, gây ô nhiễm môi trường.

– Gian lận trong các hoạt động kiểm định, huấn luyện ATVSLĐ, quan trắc môi trường lao động, giám định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng về ATVSLĐ của người lao động, người sử dụng lao động.

– Phân biệt đối xử về giới trong bảo đảm ATVSLĐ; phân biệt đối xử vì lý do người lao động từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình; phân biệt đối xử vì lý do đã thực hiện công việc, nhiệm vụ bảo đảm ATVSLĐ tại cơ sở của người làm công tác ATVSLĐ, an toàn, vệ sinh viên, người làm công tác y tế.

– Sử dụng lao động hoặc làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ khi chưa được huấn luyện về ATVSLĐ.

– Trả tiền thay cho việc bồi dưỡng bằng hiện vật.

Huấn luyện an toàn vệ sinh lao động nhóm 3 tại Công ty TNHH MTV Kỹ thuật máy bay tại TP Hà Nội

BHL Group đào tạo an toàn vệ sinh lao động tại Công ty TNHH MTV Kỹ thuật máy bay

Công ty Cổ phần Quốc tế BHL Group với triết lý kinh doanh trên “tinh thần đóng góp và cống hiến”, cùng với thông điệp “Tận tâm vì giá trị thật” chúng tôi đã nghiêm túc nghiên cứu, đề ra chiến lược kinh doanh và phục vụ. Đã từng bước hình thành bộ máy quản trị với đội ngũ nhân sự được đánh giá là có đạo đức nghề nghiệp, có thái độ làm việc tích cực, có năng lực chuyên môn và năng lực quản trị cao đã được đào tạo chính quy. Tập thể người lao động có chuyên môn sâu về công tác an toàn lao động (trong đó có những chuyên gia có kinh nghiệm về nghiệp vụ an toàn lao động). Vì vậy, quý khách hàng yên tâm khi đặt niềm tin vào Công ty Cổ phần Quốc tế BHL Group khi được tham gia hoạt động huấn luyện an toàn lao động và kiểm định các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, hoạt động giáo dục nghiệp trình độ sơ cấp cho người lao động.

Bên cạch đó Công ty Cổ phần Quốc tế BHL Group còn tư vấn miến phí về các chính sách lao động mới nhất liên quan đến người sử dụng lao động và người lao động (về việc làm, tuyển dụng và quản lý lao động; hợp đồng lao động; Thời giờ làm việc, nghỉ ngơi; Kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất; Thỏa ước lao động tập thể, Tiền lương; Bảo hiểm xã hội; An toàn về sinh về sinh lao động…).

Ngoài đào tạo an toàn vệ sinh lao động, BHL Group còn cung cấp nhiều dịch vụ khác trong lĩnh vực an toàn: Kiểm định an toàn thiết bị, đào tạo vận hành, quan trắc môi trường lao động. Qúy đơn vị có nhu cầu vui lòng liên hệ chuyên viên BHLGroup để được tư vấn và hỗ trợ.